Một số chức năng phổ biến trên công tắc DIP của Converter quang không quản lý
Làm thế nào để quản lý Bộ chuyển đổi quang điện? Với những bộ chuyển đổi có quản lý sẽ được tích hợp các chức năng hỗ trợ quản lý hệ thống mạng cho người sử dụng. Tuy nhiên, với những bộ converter không quản lý hoạt động theo cơ chế Plug and play đơn giản cũng có những chức năng quản lý ở mức cơ bản nhất cho người dùng, chức năng này có được là nhờ hệ thống công tắc DIP được tích hợp trên thiết bị.
Tìm hiểu thêm: Converter quản lý và Converter không quản lý: Nên lựa chọn loại nào
Công tắc DIP trên Bộ chuyển đổi quang điện không quản lý là gì
Công tắc DIP là viết tắt của Dual – Inline Package . Đây là một thành phần đơn giản và mang tính hiệu quả về mặt chi phí để có thể giúp lựa chọn và thay đổi giữa các tùy chọn phần cứng của thiết bị cũng như tùy chỉnh việc hoạt động giữa các thiết bị khác nhau. Người chỉ cần bật, tắt các chức năng khác nhau trên bộ công tắc DIP để có thể tùy chọn quản lý các hoạt động của Converter trong hệ thống của mình.
Trong Converter không quản lý, công tắc DIP thường được đặt ở vị trí mặt đáy dưới cùng của thiết bị. Công tắc DIP trên các bộ chuyển đổi không quản lý khác nhau có thể khác nhau về số lượng công tắc từ đó cũng cho phép người sử dụng có thể tùy chỉnh với độ chính xác khác nhau về chức năng của Converter. Thông thường số lượng công tắc trên DIP sẽ tỉ lệ thuận với số lượng tính năng mà thiết bị đấy mang lại cho người dùng. Một số chức năng phổ biến nhất mà DIP cung cấp cho Converter bao gồm có: LFP, port isolation, jumbo frame hay chế độ chuyển tiếp lựa chọn,…
Những chức năng phổ biến của DIP
Trong phần này, chúng tôi sẽ xem xét kỹ hơn những chức năng phổ biến nhất của bộ công tắc DIP trên các thiết bị converter quang.
LFP
Chức năng LFP (Link Fault Pass-through) có thể cung cấp khả năng giám sát liên tục các liên kết được kết nối với bộ chuyển đổi quang điện. Khi có liên kết bị lỗi, thì converter sẽ ngắt kết nối liên kết truyền đến Converter bên kia. Người ta có thể sử dụng công tắc DIP để bật (BẬT) hoặc vô hiệu hóa (TẮT) chức năng vô cùng dễ dàng.
Quý vị có thể tham khảo thêm: Chức FEF và LFP trên converter quang là gì?
Jumbo Frame
Jumbo Frame là khung Ethernet có khả năng mang tải trọng lớn hơn đơn vị truyền tối đa theo tiêu chuẩn MTU (tương đương 1.500 byte). Jumbo Frame có khả năng truyền tải lên tới 9000 byte. Để ép tải trọng lớn hơn vào mỗi frame (khung), Converter quang có thể có frame hơn để xử lý. Do đó, cho phép jumbo frame có thể cải thiện hiệu suất mạng bằng cách truyền dữ liệu hiệu quả hơn. Chỉ cần kéo công tắc để cho phép đi qua khung jumbo dưới kích thước nhất định (như 9k byte; nó có thể thay đổi từ các nhà cung cấp khác nhau).
Port Insolution
Nói chung, TP1 và TP2 trên bộ chuyển đổi quang điện nhận thông tin đồng bộ với nhau trong quá trình hoạt động. Bằng cách cho phép cách ly cổng (port insolution), TP1 và TP2 có thể truyền dẫn thông tin một cách độc lập, cải thiện an ninh hệ thống mạng cho người sử dụng. Việc bật, tắt chế độ cổng độc lập cũng sử dụng thông qua công tắc DIP của thiết bị.
FX 100Mb
Chức năng này hoạt động khi các thiết bị trong hệ thống mạng cũng được hỗ trợ tốc độ 100Mb
Forward Mode Selection
Các chế độ thường thấy là Lưu trữ và Chuyển tiếp (Store and Forward), Modified Cut Through , Smart Pass Through và Pass Through. Ở đây chủ yếu giới thiệu về chế độ Store và Forward vì đây là chức năng được sử dụng thường xuyên nhất.
Store and Forward
Trong chế độ Lưu trữ và Chuyển tiếp, các cổng sẽ được lưu trong bộ nhớ để kiểm tra địa chỉ đích, địa chỉ nguồn và CRC. Nếu không có lỗi, cổng được chuyển tiếp đến cổng thích hợp. Quá trình này đảm bảo rằng mạng đích không bị ảnh hưởng bởi các các cổng có đường truyền bị đứt hoặc lỗi, nhưng có thể gây ra độ trễ. Thông thường, việc sử dụng chế độ này rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, tuy nhiên giờ đây, chế độ này đã được tích hợp và sử dụng rất dễ dàng thông qua DIP.
Quý vị có thể tham khảo thêm một số sản phẩm tại:
Những điều cần biết khi lựa chọn Converter quang