Những Điều Bạn Cần Biết Về SFP+ Và QSFP
SFP+ hiện là ổ cắm phổ biến nhất cho các hệ thống 10GE
Nhu cầu từ ngành công nghiệp thông tin truyền thông kéo theo yêu cầu về tốc độ đường truyền về băng thông và dữ liệu cũng ngày càng trở nên khắt khe hơn. Điều này đã dẫn đến sự phát triển không ngừng của các thiết bị, vật tư mạng để thỏa mãn yêu cầu trên, và module quang SFP cũng không là một ngoại lệ. Phiên bản nâng cấp module SFP hiện nay đang được sử dụng phổ biến chính là SFP+.
Trong khi SFP đã được người sử dụng trong thời gian dài với băng thông 1,125 Gb/s và 2,5 Gb/s thì SFP+ đã được hỗ trợ tốc độ dữ liệu lên tới 10-14 Gb/s và các thành phần cho hệ thống SFP + hiện đã có mặt rộng rãi với tốc độ đạt 8 Gb/s đối với cáp quang và 10 Gb/s đối với mạng Gigabit Ethernet.
Do là bản nâng cấp nên một số thiết kế SFP cũ vẫn hoàn toàn có thể được sử dụng với SFP+. Tuy nhiên, các module sạng SFP + chỉ chuyển đổi tín hiệu quang học sang tín hiệu điện.
QSFP và QSFP+
QSFP là viết tắt của Quad SFP, về cơ bản thiết bị này có thể hiểu là một giao diện SFP 4 kênh, có thể truyền bốn lần dữ liệu trên một kênh. Điều này đồng nghĩa mật độ cổng lớn hơn và tiết kiệm chi phí lắp đặt cũng như bảo trì, bảo dưỡng hơn so với dạng SFP và SFP+.
Tương tự như SFP và SFP +; QSFP cũng là một bản nâng cấp của module QSFP. Về cơ bản QSFP + có thể hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu 10 Gbit / s, còn về hình thức, 2 loại module QSFP và QSFP+ hoàn toàn giống nhau và rất ít có sự khác biệt.
Hiện tại, trên thế giới đang nghiên cứu và phát triển loại Module mới nâng cấp từ phiên bản QSFP tuy nhiên vấn đề thách thức chính hiện tại là làm thế nào để đối phó với vấn đề nhiệt lượng tỏa ra của thiết bị khi hoạt động. Mặc dù bộ tản nhiệt được sử dụng trong các thiết bị QSFP, tuy nhiên bộ phận tản nhiệt được sử dụng lắp ngoài nên việc thao tác cũng như chi phí lắp đặt trở phức tạp và tốn kém hơn rất nhiều. Các nhà khoa học hiện đang nghiên cứu việc tích hợp bộ phận tỏa nhiệt lên bản nâng cấp của QSFP trong tương để khả năng hoạt động và tản nhiệt được kết hợp một cách song hành và đạt hiệu quả làm việc một cách tốt nhất.
Một vài lưu ý khi sử dụng Module quang SFP+ và QSFP
EMI
EMI – viết tắt của Electro Magnetic Interference: là các phát xạ điện từ gây ra bởi thiết bị. Gây ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị khác trong môi trường xung quanh, hay theo khái niệm dân dã nhất, EMI chính là hiện tượng nhiễu điện từ. EMI luôn được xem là kẻ thù chung của tất cả các hệ thống truyền dẫn tín hiệu, đặc biệt là các hệ thống tốc độ dữ liệu cao. Nguyên nhân chính của hiện tượng này do các kết nối được bao chắn không đúng cách hoặc không hiệu quả, chính vì vậy đối với các đầu nối xếp chồng lên nhau như các kết nối SFP, SFP+,… thường được làm bằng kim loại để giảm thiểu tối đa việc nhiễu điện từ xảy ra.
Lắp đặt thiết bị để tối ưu hóa khả năng tỏa nhiệt
Các kiến trúc sư chuyên lắp đặt hệ thống mạng hay các trung tâm dữ liệu có lẽ đã quá quen thuộc với các yêu cầu về khả năng tỏa nhiệt của thiết bị, cùng với đó, các module SFP+ hay QSFP đều là những sản phẩm sử dụng mức điện năng cao hơn so với SFP thông thường, điều này đồng nghĩa với việc vấn đề tỏa nhiệt thực sự là vấn đề cẩn được quan tâm của 2 loại module này. Để các thiết bị, đặc biệt là module quang phải làm việc liên tục trong môi trường nghiệt độ cao không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng và tính ổn định của đường truyền, mà còn gây hư hại, hỏng hóc đối với các thiết bị. Quý vị hay lưu tâm vấn đề này ngay khi lên bản vẽ bố trí các thiết bị cho hệ thống mạng của mình.
Bài viết trên có thể giúp ích cho bạn về việc lựa chọn các Module quang một cách rễ dàng hơn. Hay quý vị còn thắc mắc về các vấn đề khác vui lòng liên hệ tới Viễn Thông Xanh Chúng tôi để được tư vấn một cách nhanh chóng và chi tiết nhất.
Bên mình có Module 1 sợi của Optone không b?
Thông tin thật hữu ích, tks
Mình cần tư vấn thêm về vấn đề trên
hiện tượng nhiễu điện từ là gì vậy?
Nhiễu xạ điện từ là hiện tượng sóng điện tử nhiễu xạ trên các mạng tinh thể chất rắn, thường được dùng để nghiên cứu cấu trúc chất rắn bằng cách dùng một chùm điện tử có động năng cao chiếu qua mạng tinh thể chất rắn, từ đó phân tích các vân giao thoa để xác định cấu trúc vật rắn.
Dễ hiểu và đầy đủ những thông tin mình cần, tks ad nhé