Hiện nay, công nghệ MPO/MTP đóng góp lớn vào việc chuyển đổi sang 10/100GbE trong lĩnh vực mạng. Công nghệ này được coi là có mật độ cao, linh hoạt và đáng tin cậy, có tính năng có khả năng mở rộng và nâng cấp. Tuy nhiên, dù có những ưu điểm riêng, người quản trị mạng phải đảm bảo rằng các kết nối được thực hiện một cách đúng cách để đảm bảo tổ hợp phân cực đúng ở cả hai đầu hệ thống. Để làm điều này, quan trọng phải hiểu về phân cực của các hệ thống MPO, chúng tôi sẽ giải thích trong bài viết này.
Đầu nối MPO là gì
Đầu nối MPO có một số lượng sợi quang khác nhau. Có thể có 12 sợi, 24 sợi, 36 sợi và thậm chí là 72 sợi. Trên một trong các mặt phẳng bên của đầu nối, có một khe chìa khóa. “Key down” được sử dụng để mô tả khi chìa khóa nằm ở phía dưới, “key up” là khi chìa khóa nằm ở phía trên. Các lỗ sợi quang trên đầu nối được đánh số từ trái sang phải, và có một dấu tròn màu trắng ở một bên của đầu nối để chỉ ra vị trí sợi quang đầu tiên. Các con số này được gọi là P1, P2 và cứ tiếp tục hoặc vị trí sợi quang. Phân cực của cáp được xác định bởi hướng chìa khóa.
Ba phương pháp phân cực bằng ba loại cáp
TIA xác định ba phương pháp để đảm bảo phân cực đúng, được gọi là phương pháp A, B và C. Có các loại cáp khác nhau được sử dụng cho mỗi phương pháp. Các cáp A, B và C này được sử dụng cho ba phương pháp kết nối khác nhau. Dưới đây là mô tả về các loại cáp khác nhau trước khi chuyển sang các phương pháp kết nối.
- Cáp Trunk MPO Loại A – Cáp này còn được gọi là cáp thẳng. Đây là cáp thẳng với đầu nối MPO “key up” ở một đầu và đầu nối “key down” ở đầu còn lại. Do đó, các sợi quang ở mỗi đầu có cùng vị trí sợi quang.
- Cáp Trunk MPO Loại B – Cáp này còn được xác định là cáp đảo. Nó có đầu nối “key up” ở cả hai đầu của cáp. Sắp xếp này dẫn đến một sự đảo ngược, và vị trí sợi quang bị đảo ngược ở mỗi đầu của cáp. Sợi tại P1 sẽ kết nối với P12 ở đầu kia.
- Cáp Trunk MPO Loại C – Cáp loại C còn được gọi là cáp Pairs Flipped. Lý do là cặp sợi quang liền kề ở một đầu của cáp được đảo hoàn toàn ở đầu kia. Sợi P1 được chuyển đến P2 ở đầu kia của cáp.
Ba phương pháp kết nối khác nhau
Các phương pháp phân cực khác nhau sẽ sử dụng các loại cáp Trunk khác nhau. Tuy nhiên, cho mọi phương pháp, phải sử dụng cáp patch duplex để có được một mạch sợi quang thông qua kết nối. Có hai loại cáp patch duplex mà tiêu chuẩn TIA định nghĩa. Các cáp patch duplex phải được kết thúc bằng đầu nối LC hoặc SC để có được kết nối sợi quang duplex hoàn chỉnh. Dưới đây là một giải thích về ba phương pháp kết nối mà bạn có thể sử dụng để đảm bảo phân cực đúng.
Phương Pháp A: Trong phương pháp này, một mô-đun MPO được kết nối ở cả hai bên của liên kết bằng cáp Loại A. Để điều chỉnh phân cực, hai loại cáp patch được sử dụng: bên phải sử dụng cáp patch duplex A-to-A và bên trái sử dụng cáp patch duplex tiêu chuẩn A-to-B.
Phương Pháp B: – Trong phương pháp này, hai mô-đun được kết nối bằng cáp Loại B ở cả hai bên của liên kết. Vì vị trí sợi quang bị đảo ngược ở các đầu, cáp patch duplex A-to-B tiêu chuẩn được sử dụng ở cả hai bên.
Phương Pháp C: – Trong phương pháp C, cáp Loại C được sử dụng để kết nối các mô-đun ở cả hai bên của liên kết. Các cáp patch được sử dụng trong phương pháp C là cáp patch duplex A-to-B tiêu chuẩn.
Kết luận
Việc sử dụng các thành phần MPO/MPT nhằm đáp ứng nhu cầu tăng tốc độ truyền dẫn cao đang gia tăng. Phân cực là một vấn đề chính có thể dễ dàng giải quyết khi sử dụng đúng loại cáp MPO, đầu nối, cassette MPO và cáp patch. Ba phương pháp phân cực đã được trình bày có thể được sử dụng trong các tình huống khác nhau, nơi chúng có thể đáp ứng yêu cầu.